Nội dung Tấm bia của Pasenhor

Tấm bia được lập ra với mục đích tưởng niệm cái chết của con bò thiêng Apis diễn ra trong năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V[2]. Pasenhor (B), với tư cách là một tư tế của thần Ptah, đã thực hiện các nghi thức an táng cho con bò Apis này tại đền serapeum ở Saqqara. Ngoài là tư tế của Ptah, Pasenhor còn mang danh hiệu Cha của các thần; Nhà tiên tri của thần Neith[4].

Mặc dù tấm bia chỉ mang tính kỷ niệm, Pasenhor đã tận dụng cơ hội để ghi lại gia phả tổ tiên của chính mình lên đó. Nhờ vào những dòng chữ khắc trên đó, các nhà khảo cổ mới biết được Pasenhor vốn là một hậu duệ xa xôi của các pharaon thuộc Vương triều thứ 22. Nhiều vị vương hậu của các pharaon chưa được khảo chứng trước đây đã được biết đến nhờ vào tấm bia này.

Pasenhor đã truy ngược lại tổ tiên của mình qua 16 đời cho đến khoảng cuối Vương triều thứ 20[5]. Ngoài tên của tổ tiên các đời, danh hiệu và tước vị của họ cũng được ghi kèm theo đó[6]:

               Buyuwawa ("người Libya")                     |                                                 GC Mawasun                   |              GC Nebneshi                  |              GC Pahuty                  |              GC Shoshenq A = Mehtenweskhet A                         |                GF-GC Nimlot A = Tentsepeh A                                                      |                         P Shoshenq I = Karomama A                                      |                                P Osorkon I = Tashedkhonsu                                            |                                      P Takelot I = Kapes                                                  |                                           P Osorkon II = Djedmutesankh                                                        |                                                 CH Nimlot C = Tentsepeh C                                                             |                                                    CH Ptahudjankhef = Tentsepeh D                                                                     |                                                              CH Hemptah A = Tchakeme                                                                           |                                                                    CH Pasenhor A = Petpetdedes                                                                                  |                                                                           CH Hemptah B = Ithores                                                                                        |                                                                                    Pasenhor B
  • Chú thích: P = Pharaon; GC = Great Chief ("Đại thủ lĩnh"); GF = God's father ("Cha của các thần"); CH = Chief of Herakleopolis ("Lãnh chúa của vùng Herakleopolis").